BILL OF LADING (VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN) - HAY B/L LÀ GÌ?

Bill of LadingVận đơn hay viết tắt là B/L: là chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.

Một định nghĩa khác về vận đơn như sau :

Vận tải đơn (thường hay gọi là vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, giấy gửi hàng đường sắt,…) là một chứng từ vận tải do người vận chuyển, hoặc thuyền trưởng (đường biển) hoặc đại lý của người vận chuyển ký phát sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc hàng hóa đã được nhận và chờ xếp lên tàu.

>>> Xem thêm mẫu Bill Of Lading ở đây: : Mẫu 1 | Mẫu 2 | Mẫu 3 | Mẫu 4 | Mẫu 5

Bill of lading là một trong những tài liệu quan trọng nhất trong quy trình vận chuyển. Để vận chuyển bất kỳ hàng hóa nào, vận đơn (bill of lading) được yêu cầu hoạt động như một biên nhận (hay một hợp đồng vận chuyển). Thông tin trong vận đơn rất quan trọng vì nó chỉ đạo cho các hành động của nhân viên vận tải trong suốt hành trình vận chuyển hàng hóa trên tàu. Các thông tin, thông số về số lượng, cách thức thanh toán, cách xử lý trên bến tàu,… sẽ được thể hiện trong vận đơn.

Một Bill of lading hợp pháp cho thấy rằng hãng đã nhận được cước vận chuyển như mô tả và có nghĩa vụ giao hàng hóa đó trong tình trạng tốt cho người nhận hàng.

>>> Chức năng của Vận đơn (Bill Of Lading)

+ Nó là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết và chỉ rõ nội dung của hợp đồng đó. Với chức năng này, nó xác định quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người chủ hàng, mà trong đó, đặc biệt là quan hệ pháp lý giữa người vận tải và người nhận hàng.

+ Nó là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở. Người vận tải chỉ giao hàng cho người nào xuất trình trước tiên vận đơn đường biển hợp lệ mà họ đã ký phát ở cảng xếp hàng.

+ Nó là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trên vận đơn. Với chức năng này, vận đơn là một loại giấy tờ có giá trị, được dùng để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng.

>>> Tác dụng của Vận đơn (Bill Of Lading)

+ Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa,

+ Làm tài liệu kèm theo hóa đơn thương mại trong bộ chứng từ mà người bán gửi cho người mua (hoặc ngân hàng) để thanh toán tiền hàng,

+ Làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hóa,

+ Làm căn cứ xác định số lượng hàng hóa đã được người bán gửi cho người mua, dựa vào đó người ta thống kê, ghi sổ và theo dõi việc thực hiện hợp đồng.

>>> Nội dung của Vận đơn (Bill Of Lading)

– Tên và địa chỉ người vận tải, những chỉ dẫn khác theo yêu cầu,

– Cảng xếp hàng,

– Cảng dỡ hàng,

– Tên và địa chỉ người gửi hàng,

– Tên và địa chỉ người nhận hàng, (rất quan trọng)

– Đại lý, bên thông báo chỉ định,

– Tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng cả bì hoặc thể tích,

– Cước phí và phụ phí trả cho người vận tải, điều kiện thanh toán,

– Thời gian và địa điểm cấp vận đơn,

– Số bản gốc vận đơn,

– Chữ ký của người vận tải (hoặc của thuyền trưởng hoặc người đại diện của thuyền trưởng, hoặc đại lý)

>>> Cơ sở pháp lý của Vận đơn (Bill Of Lading)

Đây là qui định về nguồn luật điều chỉnh các điều khoản của vận đơn cũng như giải quyết sự tranh chấp giữa chủ hàng và người vận tải. Nguồn luật này, ngoài luật quốc gia còn có cả các công ước quốc tế có liên quan như qui tắc La Haye và công ước Brussel 25/8/1924, Nghị định thư Visby 1968 hoặc công ước Hamburg 1978 về vận đơn đường biển.

>>> Phân loại Vận đơn (Bill Of Lading)

1. Căn cứ vào cách chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn

+ Vận đơn đích danh (Straight Bill of Lading)

+ Vận đơn theo lệnh (to Order Bill of Lading)

Ví dụ: công ty Minh Khôi bán hàng cho công ty Minh Anh, công ty Minh Khôi là người gửi, công ty Minh Anh là người nhận.

*/ Trường hợp thứ nhất, vận đơn được lập theo lệnh người gửi

Ở mục: “Consignee” người ta có thể ghi “to the order of shipper” hoặc “to the order of Minh Khôi” hoặc nếu chỉ ghi “to the order” thì cũng phải hiểu đó là theo lệnh người gửi. Với vận đơn này, mặt sau phải có ký hậu chuyển nhượng của công ty Minh Khôi. Ký hậu như thế nào là đúng???

*/ Trường hợp thứ hai, vận đơn được lập theo lệnh người nhận

*/ Trường hợp thứ ba, vận đơn được lập theo lệnh người thứ ba (người thứ ba thường là ngân hàng)

+ Vận đơn xuất trình (to Bearer Bill of Lading)

2. Căn cứ vào cách phê chú trên vận đơn

+ Vận đơn hoàn hảo (Clean Billof Lading)

+ Vận đơn không hoàn hảo (Unclean Bill of Lading)

3. Căn cứ vào cách chuyên chở người ta chia ra:

+ Vận đơn chở suốt (Through Bill of Lading)

+ Vận đơn đi thẳng (Direct B/L)

4. Nếu so sánh thời gian cấp vận đơn với thời gian bốc hàng lên tàu thì người ta chia ra:

+ Vận đơn đã xếp hàng (Shipped on Board B/L)

+ Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for Shipment B/L)

Ngoài những vận đơn như đã nêu ở trên, 2 loại vận đơn sau đây cũng thường được nói đến đó là vận đơn đến chậm và vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.

+ Vận đơn đến chậm (Stale B/L)

+ Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter Party B/L)

5. Vận đơn sử dụng trong vận tải đa phương thức

6. Vận đơn của người giao nhận (House Bill of Lading – HBL) …


Những loại vận đơn như trên Hải Phòng Logistics sẽ nói rõ và chi tiết hơn trong các bài viết tiếp theo, các bạn nhớ truy cập thường xuyên để theo dõi nhé.

Chúc các bạn thành công!

Xin chào và hẹn gặp lại!

Các bạn xem Video clip ở bên dưới nhé

>>> Hải Phòng Logistics - Kênh kiến thức XNK